Thứ Ba, 29 tháng 4, 2014

Bài viết hướng dẫn các bạn tạo được 1 hình nền với hiệu ứng chữ bị vỡ, nứt dùng Adobe Photoshop
Tạo hiệu ứng chữ vỡ - Broken Text

Stock download tại đây

B1: Tạo 1 ảnh mới (Ctrl + N) với kích thước tùy chỉnh, fill background màu đen
Tạo hiệu ứng chữ vỡ - Broken Text


B2: Viết dòng Text mà bạn muốn hiển thị với công cụ Type Tool, căn chỉnh vị trí dòng text, cỡ chữ, màu sắc phù hợp
Tạo hiệu ứng chữ vỡ - Broken Text


B3: Tạo hiêu ứng màu cũ cho phần Text bằng cách dùng Pattern Overlay trong Layer Style của Layer Text
Chạy file .pat trong stock hoặc bạn có thể tự tạo 1 pattern với hình ảnh đính kèm. Nếu ai chưa rõ về Pattern và cách sử dụng thì có thể vào Google để xem thêm
Tạo hiệu ứng chữ vỡ - Broken Text

B4: Chuyển Layer Text về dạng Layer hình bình thường: Chuột phải vào layer Text trong cửa sổ Layer, chọn Rasterize

B5: Bắt đầu "căt chữ". Chọn công cụ Polygonal Lasso Tool (L), khoanh vùng một số phần góc, hoặc bất kỳ phần nào của Text. Ấn giữ Ctrl rồi kéo ra vị trí mới. Lặp lại cho đến khi hết chữ, cảm thấy ưng ý
Tạo hiệu ứng chữ vỡ - Broken Text

B6: Làm "nổi" một số mảnh vỡ để làm chữ có vẻ nổi bật hơn.
- Chọn công cụ Magic Wand Tool, chọn trên hình một vài mảnh vỡ riêng biệt, phân bố đều phần text, giữ phím Shift để chọn nhiều vùng một lúc
- Copy vùng chọn này ra 1 Layer mới: Ctrl + J
- Đặt hiệu ứng Outer Glow cho layer mới này:
Tạo hiệu ứng chữ vỡ - Broken Text

B7: Thêm một vài tia sét để trông có vẻ "nguy hiểm"   :v

B8: Hoàn thiện: chỉnh độ sáng, màu, kích cỡ...

B9: Lưu ảnh


Thứ Năm, 24 tháng 4, 2014

Gradients là một thành phần rất hữu ích, được hỗ trợ trong CSS3.
Trước đây khi muốn có một background đổ màu gradient (chuyển từ màu này sang màu kia trên 1 thành phần, chẳng hạn nút ấn có hiệu ứng nền gradient để trông như là nổi lên trên...) thường thì bạn phải vẽ 1 cái ảnh có đổ màu như ý rồi đặt cho nó làm nền!!?
Bây giờ CSS3 đã hỗ trợ những tính năng này giúp bạn có thể tạo những background cực kỳ ảo diệu   :D
Gradients trong CSS3

Các thuộc tính và trình duyệt hỗ trợ
Property Internet Explorer Chrome Firefox Safari Opera
linear-gradient 10.0 26.0
10.0 -webkit-
16.0
3.6 -moz-
6.1
5.1 -webkit-
12.1
11.1 -o-
radial-gradient 10.0 26.0
10.0 -webkit-
16.0
3.6 -moz-
6.1
5.1 -webkit-
12.1
11.6 -o-
repeating-linear-gradient 10.0 26.0
10.0 -webkit-
16.0
3.6 -moz-
6.1
5.1 -webkit-
12.1
11.1 -o-
repeating-radial-gradient 10.0 26.0
10.0 -webkit-
16.0
3.6 -moz-
6.1
5.1 -webkit-
12.1
11.6 -o-

I. Linear Gradients 

Linear Gradient - Từ trên xuống dưới (đây là giá trị mặc định)

#grad
{
background: -webkit-linear-gradient(red, blue); /* For Safari 5.1 to 6.0 */
background: -o-linear-gradient(red, blue); /* For Opera 11.1 to 12.0 */
background: -moz-linear-gradient(red, blue); /* For Firefox 3.6 to 15 */
background: linear-gradient(red, blue); /* Standard syntax */
}

Linear Gradient - Từ trái sang phải

.grad
{
background: -webkit-linear-gradient(left, red , blue); /* For Safari 5.1 to 6.0 */
background: -o-linear-gradient(right, red, blue); /* For Opera 11.1 to 12.0 */
background: -moz-linear-gradient(right, red, blue); /* For Firefox 3.6 to 15 */
background: linear-gradient(to right, red , blue); /* Standard syntax */
}

Linear Gradient - Theo đường chéo

#grad
{
background: -webkit-linear-gradient(left top, red, blue); /* For Safari 5.1 to 6.0 */
background: -o-linear-gradient(bottom right, red, blue); /* For Opera 11.1 to 12.0 */
background: -moz-linear-gradient(bottom right, red, blue); /* For Firefox 3.6 to 15 */
background: linear-gradient(to bottom right, red, blue); /* Standard syntax */
}

Linear Gradient - Dùng góc tùy chỉnh

#grad
{
background: -webkit-linear-gradient(160deg, red, blue); /* For Safari 5.1 to 6.0 */
background: -o-linear-gradient(160deg, red, blue); /* For Opera 11.1 to 12.0 */
background: -moz-linear-gradient(160deg, red, blue); /* For Firefox 3.6 to 15 */
background: linear-gradient(160deg, red, blue); /* Standard syntax */
}

Linear Gradient - Nhiều màu

#grad
{
/* For Safari 5.1 to 6.0 */
background: -webkit-linear-gradient(left,red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
/* For Opera 11.1 to 12.0 */
background: -o-linear-gradient(left,red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
/* For Fx 3.6 to 15 */
background: -moz-linear-gradient(left,red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
/* Standard syntax */
background: linear-gradient(to right, red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
}

Linear Gradient - Dùng màu trong suốt

#grad
{
background: -webkit-linear-gradient(left,rgba(255,0,0,0.3),rgba(255,0,0,1)); /*Safari 5.1-6*/
background: -o-linear-gradient(right,rgba(255,0,0,0.3),rgba(255,0,0,1)); /*Opera 11.1-12*/
background: -moz-linear-gradient(right,rgba(255,0,0,0.3),rgba(255,0,0,1)); /*Fx 3.6-15*/
background: linear-gradient(to right, rgba(255,0,0,0.3), rgba(255,0,0,1)); /*Standard*/
}

Linear Gradient - Lặp lại

#grad
{
/* Safari 5.1 to 6.0 */
background: -webkit-repeating-linear-gradient(red, yellow 10%, green 20%);
/* Opera 11.1 to 12.0 */
background: -o-repeating-linear-gradient(red, yellow 10%, green 20%);
/* Firefox 3.6 to 15 */
background: -moz-repeating-linear-gradient(red, yellow 10%, green 20%);
/* Standard syntax */
background: repeating-linear-gradient(red, yellow 10%, green 20%);
}

II. Radial Gradients

Radial Gradient - Cú pháp chính
background: radial-gradient(center, shape size, start-color, ..., last-color);

Ví dụ

#grad
{
background: -webkit-radial-gradient(red, green, blue); /* Safari 5.1 to 6.0 */
background: -o-radial-gradient(red, green, blue); /* For Opera 11.6 to 12.0 */
background: -moz-radial-gradient(red, green, blue); /* For Firefox 3.6 to 15 */
background: radial-gradient(red, green, blue); /* Standard syntax */
}

"shape" ở đây là quy định hình dạng cho radial có thể là: "ellipse" hoặc "circle"

#grad
{
background: -webkit-radial-gradient(circle, red, yellow, green); /* Safari */
background: -o-radial-gradient(circle, red, yellow, green); /* Opera 11.6 to 12.0 */
background: -moz-radial-gradient(circle, red, yellow, green); /* Firefox 3.6 to 15 */
background: radial-gradient(circle, red, yellow, green); /* Standard syntax */
}

III. Tạo chữ với hiệu ứng Gradient

Tạo chữ được đổ màu Gradient


Gradient Text

h1.grad
{
/* For Safari 5.1 to 6.0 */
background: -webkit-linear-gradient(left,red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
/* For Opera 11.1 to 12.0 */
background: -o-linear-gradient(left,red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
/* For Fx 3.6 to 15 */
background: -moz-linear-gradient(left,red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
/* Standard syntax */
background: linear-gradient(to right, red,orange,yellow,green,blue,indigo,violet);
-webkit-background-clip: text;
-moz-background-clip: text;
background-clip: text;
-webkit-text-fill-color: transparent;
-moz-text-fill-color: transparent;
text-fill-color: transparent;
}


Bạn có thể vào trang này để tự tạo cho mình những mẫu gradient nhanh chóng, trực quan.

Enjoy!!

Thứ Ba, 22 tháng 4, 2014

Trong nhiều trường hợp ta phải chọn ngẫu nhiên 1 hoặc một số bản ghi trong CSDL như: chọn 5 bài đăng ngẫu nhiên trong blog, chọn 1 câu hỏi ngẫu nhiên cho chương trình trả lời câu hỏi...
Trong cú pháp của SQL, LinQ đều có cách để làm việc này

I. SQL query lấy bản ghi ngẫu nhiên

Lấy bản ghi ngẫu nhiên với SQL và LinQ

Cấu trúc
SELECT TOP 5 [IDpost]
FROM [dbo].[tbPost]

ORDER BY NEWID() -- Trình tự sắp xếp ngẫu nhiên

Trong đó NEWID() quy định 1 trình tự sắp xếp mà các bản ghi được sắp xếp ngẫu nhiên, đây chính là cơ sở để lấy các bản ghi ngẫu nhiên.

II. Lấy bản ghi ngẫu nhiên bằng code LINQ

Dùng phương thức SKIP() của IEnumerable để nhảy qua n bản ghi, với n là một số ngẫu nhiên. Thực chất cách này không phải là lấy ngẫu nhiên một số bản ghi mà nếu có thì cũng chỉ hiệu quả với bài toán lấy ngẫu nhiên 1 bản ghi duy nhất.
Lấy bản ghi ngẫu nhiên với SQL và LinQ

Cấu trúc của cách làm này như sau:
var p = from post in db.tbPosts
select new { post.IDpost, post.title }; // Chọn dữ liệu từ LinQ

int count = p.Count();
var random = new System.Random(); // Khởi tạo biến random
var postRD = p.Skip(random.Next(count)).Take(5); // Tiến hành random và chọn 5 record đầu tiên
dataSet1BindingSource.DataSource = postRD; // Điền dữ liệu vào datagridview

Theo code này thì bạn sẽ lấy được 5 bản ghi liền nhau ở vị trí ngẫu nhiên > sẽ có lúc nhận được không đủ 5 bản ghi. Không đúng với bài toán lắm.
Vậy giải pháp ở đây là chạy câu lệnh SQL chửa NEWID() bằng LINQ
var postRD = db.ExecuteQuery<tbPost>("SELECT * FROM tbPost ORDER BY NEWID()").Take(5);
dataSet1BindingSource.DataSource = postRD; // Thiết lập dữ liệu cho binddingridview


Chủ Nhật, 20 tháng 4, 2014

Với SQLExpress để truy vấn dữ liệu ta phải dùng đến các câu lệnh - Query khá phức tạp. Hơn nữa để sử dụng trong ứng dụng C# lại thêm 1 tầng phức tạp nữa với các câu lệnh: dùng ConnectionString khởi tạo kết nối tới DataBase, tự khai báo các biến để chạy 1 lệnh - command, rồi còn phải tính toán đầu ra của câu lệnh... Thật là quá phức tạp nếu như ta có 1 chương trình "khủng".
Vậy làm sao để giải quyết vấn đề này? 
Một đề xuất là sử dụng Linq to SQL.
Không chỉ áp dụng cho truy vấn SQL mà LinQ còn có khả năng hỗ trợ trên nhiều nền tảng khác: XML, SQLite, Excel...

I. LinQ là gì?

LinQ là gì và tại sao nên dùng LinQ

Để giảm gánh nặng thao tác trên nhiều ngôn ngữ khác nhau và cải thiện năng suất lập trình, Microsoft đã phát triển giải pháp tích hợp dữ liệu cho .NET Framework có tên gọi là LINQ (Language Integrated Query), đây là thư viện mở rộng cho các ngôn ngữ lập trình C# và Visual Basic.NET (có thể mở rộng cho các ngôn ngữ khác) cung cấp khả năng truy vấn trực tiếp dữ liệu Object, CSDL và XML.
LINQ là một tập hợp các thành phần mở rộng cho phép viết các câu truy vấn dữ liệu ngay trong một ngôn ngữ lập trình, như C# hoặc VB.NET. Khi tạo một đối tượng LINQ thì Visual Studio sẽ tự động sinh ra các lớp có các thành phần tương ứng với CSDL của chúng ta. Khi muốn truy vấn, làm việc với CSDL ta chỉ việc gọi và truy xuất các hàm, thủ tục tương ứng của LINQ mà không cần quan tâm đến các câu lệnh SQL thông thường.
Tóm lại LINQ ra đời để giảm công sức cho những quá trình đơn giản và “chung chung” trước đây.

Điểm mạnh (chưa chắc về độ mạnh, nhưng hay) của LINQ là “viết truy vấn cho rất nhiều các đối tượng dữ liệu”. Từ CSDL, XML Data Object … thậm chí là viết truy vấn cho một biến mảng đã tạo ra trước đó. Vì vậy mới có các khái niệm LinQ to SQL, LinQ to XML, blo bla ….
Tuy nhiên so với mô hình Entity (Entity Framework), LINQ có yếu điểm là chậm và thiếu nhất quán (hiện đại tất phải hại điện).

LINQ có từ bản .NET 3.5, vậy nên tối thiểu chương trình của bạn phải chạy trên nền tảng này.
Visual Studio 2008, hoặc các phiên bản Express của nó là các bộ công cụ phát triển tiêu biểu cho ứng dụng dùng LINQ.

II. Sử dụng LinQ

LinQ là gì và tại sao nên dùng LinQ
Câu lệnh SELECT trong SQL được thực hiện bởi LINQ
Trong phần này tôi sẽ sử dụng 1 project demo để các bạn thấy được cách làm việc với LINQ như thế nào?!
CSDL là 1 bảng tbTest với 2 trường: id (kiểu int, tự động tăng - Identity) và Feild1 (kiểu nvarchar(50)).

1. Khởi tạo đối tượng LinQ to SQL

Trong project chọn Add > Data > LinQ to SQL classes

LinQ là gì và tại sao nên dùng LinQ?

Ở đây tôi tạo 1 file DB.dbml trong thư mục DB để dễ quản lý.
Sau khi có được file ta tiến hành kéo các table cần thiết vào để tự động sinh các thủ tục LinQ
LinQ là gì và tại sao nên dùng LinQ?

Vậy là xong, ta đã tạo được các thủ tục cần thiết để làm việc với LINQ. Easy??!!   :)

2. Truy vấn dữ liệu

Tương tự như Entity ta phải khai báo 1 biến DataContext để tương tác với LinQ
DB.DBDataContext db = new DB.DBDataContext();  

Có 2 kiểu truy vấn dữ liệu:
Query Syntax
var abc = from p in db.tbTests
where p.id > 10
select p;

// Hoặc chọn một số trường
var abc = from p in db.tbTests
where p.id > 10
select new
{
p.id,
p.Feild1
};
Method Syntax
var xyz = db.tbTests.Where(p => p.id > 10).Select(p => new { p.id, p.Feild1 });

Câu truy vấn SQL tương ứng
SELECT [id]
,[Feild1]
FROM [dbo].[tbTest]
WHERE [id] > 10

Chọn từ nhiều bảng theo kiểu Inner Join (lấy những bản ghi có điều kiện thỏa mãn)
// Query Syntax
var result = from p in products
join c in categories on p.CategoryID equals c. CategoryID
select new
{
ProductName=p.ProductName,
CategoryName=c.CategoryName
};

// Hoặc chọn từ 2 bảng bằng cách from 2 lần :)
var result = from p in products
from c in categories
where p.ProductName equals c.CategoryName
select new
{
ProductName=p.ProductName,
CategoryName=c.CategoryName
};

// Method Syntax
var result = products.Join(
categories,
p=>p.CategoryID,
c=>c.CategoryID,
(p,c) => new
{
ProductName=p.ProductName,
CategoryName=c.CategoryName
});

Cú pháp khác tương tự các câu lệnh trong SQL.
Các biến ở trên trả về có kiểu IEnumrable, 1 loại kiểu dữ liệu giống như List. Các thao tác cơ bản với loại biến này:

  • xyz.FirstOrDefault(): Chọn bản ghi đầu tiên hoặc mặc định
  • xyz.Skip(5): Nhảy qua n bản ghi
  • xyz.Take(5): Lấy n bản ghi đầu tiên
  • xyz.ToList(): Chuyển sang kiểu List
  • xyz.Count(): đếm số bản ghi
  • xyz.Select(...), xyz.Where(...), xyz.Join(...): Các câu lệnh truy vấn theo kiểu Method Syntax
  • bla bla

Đôi khi bạn không tìm được cú pháp thích hợp hoặc LinQ không hỗ trợ loại truy vấn mà vốn có trong SQL thì bạn có thể thực hiện trực tiếp câu lệnh đó thông qua LinQ:
var result = db.ExecuteQuery<int>("SELECT NEXT VALUE FOR seq_tbCanBo")

3. Thêm, sửa, xóa dữ liệu thông qua LinQ

Thêm dữ liệu
DB.tbTest a = new DB.tbTest();      // Khai báo đối tượng mới
a.Feild1 = txtFeild1.Text; // id là giá trị tự động tăng > ko cần thay đổi
db.tbTests.InsertOnSubmit(a); // Thêm đối tượng a vào
db.SubmitChanges(); // Lưu thay đổi

Sửa dữ liệu
var a = (from p in db.tbTests
where p.id == int.Parse(txtId.Text)
select p).FirstOrDefault();
a.Feild1 = txtFeild1.Text;
db.SubmitChanges();

Xóa dữ liệu
var a = (from p in db.tbTests
where p.id == int.Parse(txtId.Text)
select p).FirstOrDefault();
db.tbTests.DeleteOnSubmit(a);
db.SubmitChanges();

III. Bindding

Bindding là cách thuận tiện để thay đổi, cập nhật, thêm mới bản ghi ở CSDL một cách dễ dàng trực quan, sử dụng LinQ.
Giả sử ta thực hiện Bindding ở 1 bảng, có 2 chế độ (kiểu hiển thị) là GridView Detail:
  • Chế độ GridView: có 1 gridview để hiển thị các bản ghi trong bảng, tương tự như khi chúng ta chạy câu truy vấn SELECT * trong SQL
  • Detail: các Control cho phép thay đổi giá trị của bản ghi đang được chọn ở Gridview. Khi click vào 1 hàng ở Gridview thì dữ liệu của hàng đó sẽ được điền tự động vào các Control này.

Cách dùng Bindding:
Trong chế độ Design form, mở cửa sổ Data Sources, ở đây các bảng trong file DB.dbml (được tạo khi khởi tạo LinQ) sẽ được hiển thị, giúp ta có thể kéo vào trong form của mình
Với mỗi bảng có các tùy chọn để chọn chế độ xem: Gridview, Detail,...
LinQ là gì và tại sao nên dùng LinQ?
Tạo Bindding bằng cách kéo thả
Sau khi kéo như vậy thì nó sinh ra 1 đối tượng là tbTestBinddingSource, đây chính là đối tượng tương tác với SQL, LinQ.
Quy định nguồn dữ liệu cho Bindding:
// DataSource là 1 bảng có sẵn
tbTestBindingSource.DataSource = db.tbTests;

// Datasource là một đối tượng IEnumrable lấy từ truy vấn LINQ
tbTestBindingSource.DataSource = result;

Bạn có thể kéo 1 BinddingNavigator để thực hiện các thao tác thêm, xóa dễ dàng
LinQ là gì và tại sao nên dùng LinQ?

Khi đã có Bindding như thế này rồi thì việc thêm sửa xóa cực kỳ đơn giản, không cần code nhiều, sau khi thay đổi trên gridview, detail để lưu tất cả các thay đổi chỉ cần
tbTestBindingSource.EndEdit();
db.SubmitChanges();

Các thao tác có thể làm với BinddingSource
tbTestBindingSource.RemoveCurrent();    // Xóa hàng hiện tại

// Di chuyển trên gridview
tbTestBindingSource.MoveFirst();
tbTestBindingSource.MoveLast();
tbTestBindingSource.MoveNext();
tbTestBindingSource.MovePrevious();

tbTestBindingSource.Position = 5; // Xác định vị trí cho Bindding

Sau số thao tác thay đổi trên grid view, bạn muốn xem số hàng thêm mới, sửa xóa??
int insert = db.GetChangeSet().Inserts.Count;
int update = db.GetChangeSet().Updates.Count;
int delete = db.GetChangeSet().Deletes.Count;


Tham khảo project demo trên tại đây.
Các bạn có thể truy cập liên kết để có thêm thông tin, các thao tác với LINQ.

Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

DevExpress là 1 hệ thống thư viện lập trình cực hữu ích cho việc thiết kế, lập trình form 1 cách đơn giản, chuyên nghiệp.
DevExpress bao gồm rất nhiều Control (gần như có thể thay thế hoàn toàn các Control của .NET) và còn nhiều Control ghép, mở rộng mà .NET không có. Nó chứa từ các điều khiển cơ bản như TextEdit, Button, MessageBox, PictureBox, GridView... đến các điều khiển mở rộng, nâng cao như SearchLookupEdit, RibbonBar, SpreadSheet Control... Các điều khiển tích hợp nhiều chức năng, tùy chỉnh giúp người lập trình bớt phải code.

Điểm đặc biệt ở Dev là nó hỗ trợ nhiều Skin khác nhau, theo ý tôi thì chúng đều rất đẹp và nhìn có vẻ rất chuyên nghiệp, lập trình viên có thể để người dùng chọn Skin ngay trong khi chạy chương trình.
Vì nhiều tính năng như vậy nên bộ thư viện cũng khá là nặng và tốn thời gian khi chạy chương trình trong lần đầu load form.

Trang chủ: https://www.devexpress.com/
Download (cracked): Bản 13.1.4 (hiện nay đã có bản 13.2)

Sau đây tôi xin giới thiệu một số thủ thuật, cách sử dụng Dev hiệu quả hơn

I. Tạo form PreLoad cho form chính

Với 1 chương trình tương đối lớn, nhiều control cần load khi khởi tạo, chạy lần đầu thì việc phải đợi lâu, độ delay lớn sẽ gây cảm giác không tốt tới người dùng. Điều chúng ta có thể làm là thử tạo 1 form pre load cho main form. Tức là trong khi đang load form chính (tốn thời gian) thì ta cho hiển thị 1 form splash nhẹ hơn lên trước, sau khi form chính load xong thì form splash này mất đi. Trong form splash này có thể cho hiển thị tên phần mềm, copyright, progress bar... để người dùng không có cảm giác phải đợi lâu.

Để tạo được 1 from pre load ta làm theo các bước sau:
- Trong Project tạo 1 form DevExpress splashForm, ta sửa form này theo ý muốn ( như hình trên chẳng hạn)
- Trong form chính kéo 1 control "splashScreenManager" vào và đặt thuộc tính "ActiveSplashFormTypeInfo" cho nó là tên form splash vừa tạo ở trên. Có thể tùy chỉnh thêm 1 số tùy chọn.

II. Áp dụng, thay đổi skin cho form

Thay đổi giao diện áp dụng với form Ribbon. Có nhiều skin như Office 2013, Win 7, Mac...
Để thay đổi được cả giao diện ribbon và giao diện form phải cài đặt thuộc tính "RibbonStyle" của thành phẩn Ribbon Control là "Office2013".

Trong 1 RibbonPage > RibbonPageGroup nào đó bạn tạo 1 "RibbonGalleryBarItem", đặt tên cho nó (là rbiGallery chẳn hạn)

Trong phần code ta làm như sau:
using DevExpress.Skins;
using DevExpress.LookAndFeel;
using DevExpress.XtraBars.Ribbon;
using DevExpress.XtraBars.Ribbon.Gallery;

//
//
namespace ABC
{
public partial class XYZ : DevExpress.XtraBars.Ribbon.RibbonForm
{
public XYZ()
{
InitializeComponent();
// Gallery Skin
DevExpress.XtraBars.Helpers.SkinHelper.InitSkinGallery(rbiGallery, true);
UserLookAndFeel.Default.SetSkinStyle("Default");

Thêm nhiều skin hơn bằng cách sửa file "Program.cs", thêm đoạn sau vào:
DevExpress.UserSkins.BonusSkins.Register();
DevExpress.Skins.SkinManager.EnableFormSkins();

III. Sử dụng MessageBox của DevExpress

Việc sửa giao diện cho form đã ổn, vấn đề là những MessageBox của .NET vẫn chưa được thay đổi và không đồng bộ với giao diện của form. Vậy làm sao để khắc phục?
Dev cũng hỗ trợ cả cái MessageBox này với tên "XtraMessageBox", việc sử dụng XtraMessageBox cũng giống hệt khi ta sử dụng MessageBox. Thuận tiện hơn nữa là MessageBox này cũng thay đổi giao diện khi ta thay đổi giao diện của form.

Sử dụng XtraMessageBox như sau:
using DevExpress.XtraEditors;   // MessageBox
//
//
XtraMessageBox.Show("Có lưu file không?", "File chưa được lưu", MessageBoxButtons.YesNoCancel, MessageBoxIcon.Question);

Như vậy là phần lớn các Control của form đã có thể thay đổi, tùy chỉnh với Dev.

Thứ Năm, 17 tháng 4, 2014

I. Biên dịch Assembly bằng Tasm - Turbo ASM

Để chạy được file *.asm ta làm như sau:
Download file Tasm Tlink (trong 1 file nén) tại đây.
B1: Soạn thảo nội dung assembly vào 1 file văn bản thông thường, lưu lại với đuôi (định dạng) .asm
B2: Copy file trên cùng 2 file đã giải nén vào ổ D (cho dễ lấy địa chỉ)
B3: Vào cmd (Nhấn đồng thời phím Window + 'R', gõ 'cmd', Enter), trỏ đến ổ D hoặc 1 nơi nào khác lưu các file được đề cập đến ở trên dùng lệnh 'cd'
B4: Thực hiện biên dịch file .asm sang file object: Gõ 'tasm ' + tên file asm, Enter
B5: Biên dịch, gộp file object thành file .exe: Gõ 'tlink' + tên file object, Enter
Kết quả cho ra 1 file .exe.

Lưu ý: Máy window 64bit mà không chạy được 2 file này thì tham khảo tại đây.

II. Chạy Assembly bằng emu8086

'emu8086' là 1 phần mềm cho phép soạn thảo, biên dịch, chạy chương trình Assembly
Tải về chương trình cài đặt và crack tại đây.
Sau khi tải về tiến hành cài đặt và chạy file 'SND-E8086407-KG.exe' để lấy key crack.

Phần mềm hỗ trợ các chức năng:

  • Soạn thảo mã nguồn assembly với highlight
  • Biên dịch mã nguồn sang file .exe
  • Chạy chương trình theo từng dòng lệnh (step)
  • Hiển thị giá trị của các thanh ghi trong từng step
  • Ngoài ra còn có nhiều thông tin bổ trợ như: code mẫu các chương trình đơn giản, bảng mã ASCII...
Giao diện chương trình:
Giao diện và các phím chức năng cơ bản

Chạy chương tình bằng emu8086


Chủ Nhật, 13 tháng 4, 2014

Adobe Illustrator là 1 công cụ vô cùng hữu dụng để các bạn thiết kế các biểu tượng vector, hay những icon cho ứng dụng, website của mình. Nếu biết cách phối hợp các thao tác chúng ta có thể tạo ra những hình ảnh, icon phù hợp ý muốn.
Sau đây tôi sẽ giới thiệu các thao tác để tạo một hình nền dạng lưới tổ ong sử dụng phần mềm Adobe Illustrator.
Thiết kế hình nền "lưới tổ ong"
(Hình chỉ mang tính chất minh họa, không được hoàn hảo lắm  :) )


1. Các bạn mở AI lên, tạo một khung làm việc mới (Ctrl + N), có thể tùy chỉnh kích thước document tùy bạn:
Thiết kế hình nền "lưới tổ ong"

2. Chọn công cụ "Polygon Tool" trong thanh công cụ - là công cụ để vẽ hình đa giác
Thiết kế hình nền "lưới tổ ong"

3. Bây giờ chúng ta bắt đầu vẽ 1 hình lục giác bằng cách click vào phần màn hình trắng, chọn các thông số như sau, rồi OK
Radius: 30pt, Sides: 6

4. Vậy là đã tạo được 1 hình lục giác nhưng không giống với hình lục giác của tổ ông lắm. Ta xoay hình lục giác này 1 góc 30 độ bằng cách double click vào công cụ "Rotate Tool", và làm theo hình
Thiết kế hình nền "lưới tổ ong"

5. Bây giờ chúng ta sẽ nhân 1 ô này lên thành 1 lưới, dùng hiệu ứng TransformEffect > Distort & Transform > Transform, chọn các thông số tương tự như hình
Horizontal: 52px, Copies: 8
 Thiết kế hình nền "lưới tổ ong"

Horizontal: 26px, Vertical: 45px, Copies: 1

Horizontal: 0, vertical: 90px, Copies: 4

Sau khi chỉnh lại vị trí cho cân xứng là ta đã tạo được 1 lưới tổ ong "thô". Việc còn lại là phối màu cho bắt mắt.

6. Fill màu cho các ô
Chọn vào ô gốc, ở tab Appearance Click chọn Fill, ở tab Gradient ta chọn Type: Radial, độ biến dạng 75%, đổ màu Gradient 3 vị trí:
- Location 0%, CMYK: 0% 85% 100% 35%
- Location 50%, CMYK: 0% 85% 100% 50%
- Location 100%, CMYK: 0% 85% 100% 100%

7. Tô màu cho đường viền
Trong tab Appearance, phần Stroke ta đổi màu cho đường viền bằng cách ấn Shift + click vào mũi tam giác để ra hộp chọn màu CMYK. Chọn các thông số CMYK là 0% 85% 100% 100% > OK.
Tăng kích cỡ đường viền lên khoảng 13pt

8. Nhân đôi lớp Stroke
Click vào lớp Stroke vừa sửa ở trên, Click chọn biểu tượng New ở góc bên dưới
Đổi màu CMYK cho lớp này là 0% 35% 85% 0%. Độ rộng là 3pt

9. Trong tab Appearance, giữ Ctrl và chọn 3 thuộc tính Transform, kéo chúng lên đầu.

10. Dịch chuyển lớp Stroke 3pt kia đi 1 đoạn để có hiệu ứng bóng đổ
Click vào lớp Stroke ở trên, chọn Effect > Distort & Transform > Transform.
Horizontal: 6px, vertical: -6px

11. Bo viền cho lớp Stroke này
Vẫn chọn lớp stroke này. Chọn Effect > Stylize > Round Corners
Radius: 6px

Vậy là đã gần hoàn thành, chỉ cần thêm một vài hiệu ứng nữa là bức hình sẽ trở lên lung linh
12. Tạo bóng đổ cho stroke này
Chọn stroke
Chọn Effect > Stylize > Drop Shadow
Chọn kiểu blend là Screen, độ dịch chuyển x, y, độ mờ blur
Chọn màu shadow là màu vàng giống màu viền stroke


13. Xuất ra file hình ảnh
Chọn menu File > Save for Web rồi chọn các thông số tùy chỉnh, hoặc bạn cũng có thể export ra file PSD để xử lý bên Photoshop...

Enjoy!!!

Video mình biên tập lại cho câu lạc bộ của lớp. Mình đăng không với mục đích khoe tài năng cùi mà chỉ muốn mọi người thấy được độ  hài hước và thốn của video   :D
Enjoy!!!






Phần chính thức:


Thứ Sáu, 11 tháng 4, 2014

JQuery là 1 thư viện JavaScript có nhiều chức năng, nó hỗ trợ việc lập trình web trở nên đơn giản, tạo ra nhiều hiệu ứng đẹp mắt cho website. JQuery hỗ trợ việc rút gọn code javascript, nó tạo ra những hàm, thủ tục sẵn có để lập trình viên không cần phải tự viết quá nhiều dòng lệnh phức tạp. Nhờ Jquey ta có thể xây dựng các hiệu ứng đẹp mắt cho website mà không tốn quá nhiều công sức cho việc lập trình.

       Trong bài viết này tôi sẽ giới thiệu đến các bạn cách tạo 1 nút chuyển lên đầu trang với hiệu ứng mượt mà đẹp mắt cho website của bạn.
         
Trước hết phần HTML hiển thị cơ bản của nút này là 1 link được đặt trong thẻ <a></a>
<a class='toTop' href='#toTop' title='Lên trên'></a>

Thẻ <a> này ta đặt thuộc tính lớp là "toTop", để thiết lập thuộc tính css.
Trong phần CSS ta đặt các thuộc tính như sau:

/* Croll to top */
.toTop
{
width: 46px; /* Chiều rộng của nút */
height: 46px;
display: none;
position: fixed;
background: url(https://sites.google.com/site/nvnhan2910/images/toTop.png) 0 0 no-repeat; /* đặt ảnh nền cho nút (là 1 cái hình mũi tên lên chẳng hạn) */
cursor: pointer;
top: 70%;
right: 10px;
opacity: 0.5; /* độ mờ của nút khi chưa di chuột vào */
-ms-filter: "alpha(opacity=50)";
filter: alpha(opacity=50);
-moz-opacity: 0.5;
-khtml-opacity: 0.5;
z-index: 999;
}
.toTop:hover, .toTop:focus
{
transition: 0.2s; /* Tạo độ trễ bằng css3 */
-moz-transition: 0.2s;
-webkit-transition: 0.2s;
opacity: 1; /* Hiển thị hoàn toàn khi di chuột lên */
-ms-filter: "alpha(opacity=100)";
filter: alpha(opacity=100);
-moz-opacity: 1;
-khtml-opacity: 1;
}

Còn đây là phần để tạo hiệu ứng cho nút trượt - đó chính là sử dụng JavaScript cùng với JQuery. Bạn nên đặt phần này vào phần header của trang web:
<script src='https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/1.9.0/jquery.min.js' type='text/javascript'></script>  <!-- Khai báo địa chỉ của thư viện JQuery -->
<script type='text/javascript'>
// Java scroll to top

$(function(){
$.fn.scrollToTop = function(){
$(this).hide().removeAttr("href"); // Xóa thuộc tính "href" trong phần HTML
if($(window).scrollTop()!="0"){ $(this).fadeIn("slow") }
var scrollDiv=$(this);
$(window).scroll(function(){ // Sự kiện trượt trang web
if ($(window).width() < 1100) {
$(".toTop").hide();
return;
}
if ($(document).scrollTop() < $(window).height()) {
$(".toTop").fadeOut("slow"); // ẩn nút
} else {
$(".toTop").fadeIn("slow"); // Hiện nút
}
});
$(this).click(function(){ // Sự kiện click nút
$("html, body").animate({scrollTop:0}, "slow") // Tạo hiệu ứng chuyển mượt
})
}
});
$(function() { $(".toTop").scrollToTop(); });

// Khi resize cửa sổ trình duyệt
$(window).resize(function () {
if ($(window).width() < 1100) {
$(".toTop").hide();
return;
}
});
</script>

Kết quả tạo ra giống như trang web này đang sử dụng
Chúc bạn thành công!

Thứ Tư, 9 tháng 4, 2014

Trong bài Giới thiệu ASP MVC - Hướng dẫn cơ bản để tạo một website ASP MVC đầu tiên (P1) tôi đã giới thiệu với các bạn sơ qua về ASP.NET MVC và cách tạo một trang web MVC đơn giản. Trong phần 2 này tôi sẽ giúp bạn code 1 vài trang cho web site và 1 vài tiện ích liên quan tới MVC.

I. Tổ chức code MVC

Đầu tiên là trang chủ - trang hiển thị thông tin các sản phẩm. Vì yêu cầu trả về thông tin sản phẩm + loại sản phẩm, tức là lấy thông tin từ 2 bảng khác nhau vì thế ta khai báo thêm 1 class có các trường: ID, TenSP, TenLSP như sau:
public class Product
{
public int ID { get; set; }
public string TenSP { get; set; }
public string TenLoaiSP { get; set; }
}
Trong DefaultController, để làm việc với DB Entity ta khai báo 1 biến toàn cục để sử dụng trong tất cả các Action:
SanPhamDB db = new SanPhamDB(); // SanPhamDB là tên Database, db là biến Entity
Controller thực hiện các câu lệnh và trả về kết quả cho browser thông qua View. Để có thể làm được điều đó ta phải khai báo 1 hàm có kiểu trả về là ActionResult (các hàm kiểu này có nhiều loại kiểu trả về, đọc tài liệu đính kèm để biết thêm chi tiết). Cụ thể với phần Index của dự án này (hiển thị thông tin sản phẩm, loại sản phẩm) có phần code như sau:
#region Trang chủ
public ActionResult Index()
{
// Entity
// LINQ
// //Query syntax:
var product = (from p in db.tbSanPhams select p).ToList(); // Biến danh sách chọn từ Database tbSanPham

List<Product> prod = new List<Product>(); // Khai báo ‘prod’ là kiểu List các Product (Product là class khai báo ở trên)

for (int i = 0; i < product.Count(); i++)
{
Product p = new Product();
p.ID = product[i].Id;
p.TenSP = product[i].TenSanPham;

int type = product[i].LoaiSanPham; // Lấy ID loại sản phẩm của sản phẩm ‘i’

// LInQ
// Method systax
var p2 = (db.tbLoaiSanPhams.Where(p1 => type == p1.LoaiSanPham).Select(p1 => p1.TenLoaiSanPham)).ToList();
// Chọn tên loại sản phẩm từ bảng ‘tbLoaiSanPham’ với điều kiện ‘LoaiSanPham’ ở 2 bảng bằng nhau.

p.TenLoaiSP = p2[0];
prod.Add(p); // Thêm ‘p’ vào List ‘prod’
}
return View(prod);
}
#endregion
Giao diện trang Index (hiển thị danh sách các sản phẩm)

Lưu ý:
  • Kiểu List() là kiểu danh sách tương tự như Array nhưng nó linh hoạt hơn Array: không cần phải khai báo số phần tử của mảng, có các hàm, thủ tục: Add, Sort
  • Có hai loại sử dụng cú pháp Entity (LINQ):
    Query syntax: Cú pháp la lá giống SQL
    Method systax: Cú pháp theo kiểu các class được khai báo sẵn: db.tb.Where(…).Select… Điểm chú ý là các biến của kiểu khai báo này không có sẵn, do đó ta phải khai báo chúng trực tiếp trong câu lệnh. Ví dụ: db.tbLoaiSanPhams.Where(p1 => type == p1.LoaiSanPham).Select(p1 => p1.TenLoaiSanPham). Trong đó khai báo biến là p1.
  • Còn#region #endregion chỉ đơn giản là tạo ra 1 khu vực với nhiệm vụ nhất định, trong này ta có thể khai báo nhiều hàm, thủ tục khác nhau. Sau này ta có thể thu gọn các khu vực này để code trông đơn giản, dễ nhìn hơn
Để trả về thông tin cho HTML ta phải sử dụng View().
View là phần hiển thị thông tin được sử lý dựa vào thông tin trả về từ Controller. View cũng tương tự như các trang HTML thông thường. View cũng có thể dùng các trang Master (như ASP Webform) hoặc Layout (ở Razor)
View phải có tên giống với tên hàm tương ứng ở Controller. Như trên ta phải tạo 1 view có tên là Index.aspx hoặc Index.cshtml
Để tạo view nhanh ta trỏ con trỏ đến tên hàm, ấn Ctrl M >> Ctrl V.

Lưu ý hàm trên trả về 1 giá trị là ’View(prod);

II. Cách trả dữ liệu về View để hiển thị ra trình duyệt

 1.  Trả về dưới dạng Dynamic Data tức là bằng ViewBag.<name> hoặc ViewData[“<name>”]; trong đó <name> là tên tùy ý do lập trình viên đặt (ta nên đặt chúng theo đúng quy cách, hạn chế các trường hợp đặc biệt…). Hai dạng này có chức năng, cách dùng tương tự nhau. Ở Controller gán giá trị cho chúng như 1 biến thông thường mà không cần phải khai báo
ViewBag.Sloaisp = “Hello”;
ViewData[“Sloaisp”] = “Hello”;
Ở View ta lấy các giá trị này như sau:
ASP: <%= ViewBag.Sloaisp %>   <%= ViewData[“Sloaisp”] %> 
Razor: @ViewBag.Sloaisp; @ViewData[“Sloaisp”]

2.  Trả về dữ liệu có cấu trúc: 
Như hàm trên trả về 1 List giá trị có kiểu Product. View sẽ nhận List này rồi xử lý, trả về HTML tương ứng Cụ thể trong phần khai báo của aspx ta khai báo như sau:
<%@ Page Title="" Language="C#" MasterPageFile="~/Views/View.Master" Inherits="System.Web.Mvc.ViewPage<DEMOmvc.Models.Product>" %>
Trong phần thân ta lấy thông tin “prod” như sau:
<% foreach(var item in Model)
{ %><%= item.ID %>

<%= item.TenSP %>

<%= item.TenLoaiSP %>

<%= Html.ActionLink("Sửa", "Edit", new { ID = item.ID }) %> | <%= Html.ActionLink("Xóa", "Delete", new { ID = item.ID })%>

<% } %>

Với các trang Edit, Delete, New ta cũng thực hiện tương tự.




III. LinQ và làm việc với LinQ

          LinQ là một cách giao tiếp với CSDL. Nó giúp ta làm việc với CSDL một cách ra dễ dàng thông qua những hàm, thủ tục được khai báo sẵn. LinQ giúp ta dễ dàng trong việc sử dụng Bindding sau này.

Trong nội dung bài viết này tôi sẽ sử dụng LinQ và biến SanPhamDB db được khai báo ở trên.

- Thêm một bản ghi vào bảng:
tbSanPham SP = new tbSanPham(); // Khai báo class “SP” có kiểu tbSanpham  (tương ứng với tên bảng do Entity tự động tạo ra)

string TenSP = Fcollect["TenSP"]; // Lấy thông tin từ Form HTML chuyển vào, khi có hàm ActionResult phải nhận 1 tham số tương ứng: “FormCollection Fcollect”

int LoaiSP = int.Parse(Fcollect["LoaiSP"]);
SP.TenSanPham = TenSP; // Thêm thông tin vào biến SP
SP.LoaiSanPham = LoaiSP;
db.tbSanPhams.Add(SP); // Thếm biến SP vào List tbSanPhams
db.SaveChanges(); // Lưu lại

- Sửa bản ghi có Id = ID:
tbSanPham SP = db.tbSanPhams.First(m => m.Id == ID); // Lấy bản ghi đầu tiên có Id bằng ID truyền vào từ HTML (viết theo kiểu Method Syntax)

SP.TenSanPham = TenSP; // Sửa các thông tin lấy từ HTML
SP.LoaiSanPham = LoaiSP;
UpdateModel(SP);
db.SaveChanges();

- Xóa 1 bản ghi có Id = ID
tbSanPham SP = db.tbSanPhams.First(m => m.Id == ID);
db.tbSanPhams.Remove(SP);
db.SaveChanges();

Trên đây là các thao tác cơ bản để làm việc với LinQ, bạn có thể tham khảo.


IV. Rewrite URL trong MVC

        Các Controller, View đã được tạo vậy nó sẽ được map đến địa chỉ URL như thế nào???
Các thông tin về URL được quy định trong RouteConfig.cs trong thư mục App_Start. Trong hàm RegisterRoutes ta khai báo như sau:
routes.MapRoute(
name: "Default1",
url: "{action}/{ID}",
defaults: new { controller = "Default", action = "Index", ID = 0 }
);
routes.MapRoute(
name: "Default",
url: "{action}.html",
defaults: new { controller = "Default", action = "Index" }
);

Mỗi cái đăng ký Route có các tham số: Tên, địa chỉ URL, action và các tham số mặc định…
Bằng cách này bạn có thể tạo ra những địa chỉ "thân thiện" cho website của mình.

Chúc bạn thành công!

I. Giới thiệu về ASP MVC

       Công nghệ MVC là một công nghệ mới ra cách đây 1 vài năm gì đấy… Nó không chỉ có trong ASP mà còn ở các ngôn ngữ lập trình khác: PHP, JSP… Công nghệ MVC mang lại cho coder một cách tổ chức code khoa học hơn, giúp soạn thảo mã nguồn nhanh hơn, dễ chỉnh sửa, chương trình chạy nhanh, hiệu quả hơn.


      MVC tức là Model, View, Control là 3 thành phần cơ bản của công nghệ. Cách thức tổ chức code được chia thành 3 bộ phận rõ rệt, mỗi bộ phận có 1 chức năng riêng. Cụ thể là:
  1.  Model chứa các file mã nguồn liên quan đến nhập, xuất dữ liệu, giao tiếp giữa cơ sở dữ liệu và chương trình. Các file trong Model có thể là các class mặc định của Visual tạo ra: ADO.NET Entity Database hoặc LINQ to SQL. Ngoài ra, lập trình viên cũng có thể thêm vào những class chứa thông tin phục vụ cho chức năng của chương trình
  2.      View chứa các file hiển thị chương trình, nó tiếp nhận thông tin từ Controller rồi trả về Browser mã HTML, JavaScript… Các file trong View có thể dựa trên cơ sở ASP (file *.aspx) hoặc dựa trên CSharp HTML (file *.cshtml). Về cơ bản 2 loại file này giống nhau về cách thức làm việc chúng chỉ khác nhau đôi chút về phần code. Với file ASPX thì cấu trúc hoàn toàn tương tự như trong Web Form cũng được xây dựng từ các file *.aspx và *.Master; có điều trong trường hợp này file *.aspx không lấy dữ liệu từ file *.aspx.cs tương ứng mà nó nhận giá trị trả về từ Controller. Còn loại cshtml thì cũng tương tự, được xây dựng từ các file *.cshtml và *.layout, cũng có chức năng như ASPX.
  3.       Control là thư mục chứa các file điều khiển Controller, nó nhận thông tin từ Form HTML, Model, Session, Cookie…, xử lý theo yêu cầu và trả về cho View để View hiển thị ra trình duyệt
ASP MVC còn tích hợp sẵn cách Rewrite URL (Router Manager) nhằm tạo ra các URL thân thiện.

II. Tạo website ASP MVC đầu tiên

        Giới thiệu là thế, bây giờ chúng ta sẽ băt tay vào thực hiện 1 dự án MVC cụ thể để thấy được cách thức hoạt động của các thành phần trong chương trình. Các bạn chỉ cần hiểu được chức năng, cách hoạt động của các thành phần trong chương trình này là có thể vận dụng chúng trong mọi dự án MVC khác.Dự án: Tạo 1 website để quản lý các sản phẩmĐầu vào: Database gồm 2 bảng
+ tbSanPham: chứa thông tin sản phẩm, gồm các trường Id(int identity), TenSanPham, LoaiSanPham (int) (chẳng hạn sản phẩm “Genius” có loại sản phẩm là “Chuột”, một loại sản phẩm có thể có nhiều sản phẩm)

+ tbLoaiSanPham: chứa thông tin loại sản phẩm, gồm các trường LoaiSanPham (int identity), TenLoaiSanPham



Yêu cầu:

-       Có các trang:

 + Hiển thị thông tin các sản phẩm cùng tên loại sản phẩm tương ứng

 + Thêm mới sản phẩm, loại sản phẩm

 + Chỉnh sửa sản phẩm


 + Xóa sản phẩm


Bây giờ chúng ta cùng bắt đầu vào công việc

     Mở Visual Studio, chọn New Project >> ASP.NET MVC 4 (với Visual 2013 là có MVC 5) 




-          Sửa sổ Solution Explore gồm các thư mục mặc định:
   
  Trong thư mục Controllers tạo 1 Controller với tên tùy ý + "Controller" (bắt buộc):

 t
         Trong thư mục Model tạo Model để giao tiếp với CSDL:

Có thể chọn kiểu ADO.NET Entity hoặc LINQ to SQL

Sau đó khai báo Connection String (đến SQL Express hoặc Server Local của Visual…)

Chọn các bảng cần thiết để add vào Model

Khi tạo xong thì trong Model có các file miêu tả các class, các method để làm việc với SQL. Chẳng hạn nó tự động sinh ra một namespace là: <Tên dự án>.Models
Trong đó có các class, các hàm thực thi:
<Database name> <Table> <Field>. Ví dụ: SanPhamDB > tbSanPham > TenSanPham, SanPhamDB db = new SanPhamDB();
<Database name> <Method> hoặc <Database name> <Table> <Method>. Ví dụ: db.tbSanPhams.Add(SP); db.SaveChanges(); Update(SP); db.tbSanPhams.Remove(SP);


Vậy là chúng ta đã tạo được 1 website MVC, trong phần tiếp theo tôi sẽ hướng dẫn các bạn code xử lý các sự kiện, và nhiều hơn nữa trong ASP.NET MVC.



    Categories

    Sample Text

    Được tạo bởi Blogger.

    Must Read

    Biểu mẫu liên hệ

    Tên

    Email *

    Thông báo *

    Popular Posts

    Video

    Popular Posts

    Our Facebook Page