MySQL là hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ. Ý nghĩa cơ bản của MySQL là nó có thể lưư trữ thông tin ở những vùng khác nhau và liên kết chúng lại với nhau. Chúng ta có thể chứa bất cứ thứ gì trong một cơ sở dữ liệu. Ví dụ như những thông tin liên quan đến một người: chẳng hạn như first name, last name, address, phone….
MySQL cho phép bạn tạo những thông tin riêng lẻ trên bảng hoặc những khu vực chứa thông tin thích hợp. Trong MySQL mỗi bảng bao gồm những trường dữ liệu (field) riêng lẻ.
1.1.1. Cấu trúc MySQL
Bởi vì MySQL là hệ quản lý dữ liệu quan hệ, nó cho phép chúng ta tạo những bảng thông tin riêng, hoặc những vùng thông tin thích hợp. Trong hệ thống cơ sở dữ liệu không quan hệ, tất cả những thông tin được lưu trữ trong một bảng lớn tạo nên những khó khăn trong việc sắp xếp và chỉ có thể chép dữ liệu mà bạn muốn. Trong SQL, mỗi bảng bao gồm những phần riêng biệt, biễu diễn mỗi thông tin.
Bạn có thể tạo ra cơ sở dựa trên những loại thông tin mà bạn lưu trữ. Những bảng riêng biệt của MySQL liên kết với nhau nơi mà giá trị của vùng phổ biến là như nhau.
Ví dụ: Cho rằng bảng bao gồm tên khách hàng, địa chỉ và số ID, bảng khác bao gồm số ID, nơi ở, ….Vùng chung là số ID, thông tin được lưu trữ trong hai bảng riêng biệt sẽ liên kết với nhau nơi mà số ID là như nhau. Điều này cho chúng ta thông tin về khách hàng cùng lúc.
1.1.2. Các kiểu dữ liệu
Khi bạn tạo một bảng ban đầu, bạn cần nói với MySQL server kiểu nào của thông tin sẽ lưu trữ trong mỗi bảng. Các kiểu khác nhau được cho trong bảng sau:
Loại MySQL | Diễn tả | Ví dụ |
Char(length) | Mọi ký tự đều có thể là loại này, nhưng có chiều dài cố định | Trạng thái của khách hàng có 2 ký tự |
Varchar(length) | Mỗi ký tự đều có thể trong loại này, dữ liệu có thể thay đổi chiều dài từ 0 đến 255 ký tự. | Địa chỉ của khách hàng có chữ và số, thay đổi trong chiều dài |
Int(length) | Có chiều dài từ -2147483648 đến 2147483647. | Số sản phẩm trao tay |
Int(length) unsigned | Lưu trữ số từ 0 đến 4294967295. | ID khách hàng |
Text | Kích thước dữ liệu là 65536 ký tự. | Cho phép đoạn text dài hơn được lưu trữ, không có loại giới hạn đến 255 ký tự. |
Decimal(length, dec) | Có thể lưu trữ số thập phân | Giá cả |
Enum(“option1”, “option2”,.. | Lưu trữ giá trị chắc chắn như đúng hoặc sai | Giới tính của người dùng nam hoặc nữ |
Date | Lưu trữ ngày như yyyy-mm-dd | Ngày sinh nhật,… |
Time | Lưu trữ giờ như hh:mm:ss | Giờ một hoạt động mới được đưa vào trang Web |
Datetime | Lưu trữ ngày và giờ như yyyy-mm-dd hh:mm:ss | Ngày và giờ sau khi người đến thăm trang Web |
Mặc dù những loại trên đáp ứng được nhu cầu cần thiết, một bảng các kiểu cho dưới đây cũng thường gặp.
Loại MySQL | Diễn giải |
tinyint(length) | Lưu trữ số nguyên từ -128 đến 127 (thêm tham số unsigned thì cho phép lưu trữ từ 0 đến 255) |
smallint(length) | Lưu trữ số nguyên từ -32768 đến 32767 (thêm tham số unsigned thì cho phép lưu trữ từ 0 đến 65535) |
loại MySQL | Diễn giải |
mediumint(length) | Lưu trữ số từ -8388608 đến 8388607 (thêm tham số unsigned cho phép lưu trữ từ 0 đến 16777215) |
bigint(length) | Lưu trữ số từ -9223372036854775808 đến -9223372036854775807 (nếu thêm tham số unsigned cho phép lưu trữ từ 0 đến 184467440709551615) |
Tinytext | Cho phép lưu trữ trên 255 ký tự |
mediumtext | Cho phép lưu trữ trên 1677215 ký tự |
longtext | Cho phép lưu trữ trên 4294967295 ký tự |
Blob | Bằng với kiểu text, trừ trường hợp dương khi sắp xếp và so sánh, cho phép lưu trữ trên 65535 ký tự |
tinyblob | Bằng với kiểu tinytext, trừ trường hợp dương khi sắp xếp và so sánh |
mediumblob | Bằng với kiểu mediumtext, trừ trường hợp dương khi sắp xếp và so sánh |
longblob | Bằng với kiểu longtext, trừ trường hợp dương khi sắp xếp và so sánh |
year(length) | Lưu trữ một năm trong 4 ký tự mặc định. |
1.1.3. Lựa chọn kiểu cho đúng
Trước tiên, trường sẽ chứa cả chữ và số?
Nếu trả lời có như varchar, text, char, tinytext, mediumtext, longtext, blob, tinyblob, mediumblolb, longblob. Sau đó cần quan tâm có bao nhiêu ký tự được lưu trữ? Nó sẽ biến đổi thế nào?
· Có bao nhiêu ký tự được lưu trữ? Thay đổi thế nào?
· 0 đến 255 ký tự, chiều dài thay đổi: sử dụng varchar nếu bạn muốn xóa tất cả những khoảng trắng, giá trị mặc định. Sử dụng longtext nếu bạn thay đổi về chiều dài. Sử dụng blob nếu bạn không giữ về khoảng cách.
· 256->65536 ký tự: Sử dụng text nếu bạn không cần trường hợp dương trong tìm kiếm, sắp xếp, so sánh. Dùng blob nếu cần trường hợp dương.
· 65537->1677215 ký tự: Sử dụng mediumtext nếu bạn không cần trường hợp dương trong tìm kiếm, sắp xếp, so sánh. Dùng mediumblob nếu cần trường hợp dương.
· 1677216->4294967295 ký tự: Sử dụng longtext nếu bạn không cần trường hợp dương trong tìm kiếm, sắp xếp, so sánh. Dùng longblob nếu cần trường hợp dương
Nếu trả lời có thì có lẽ chứa chữ cái và số, nhưng phải một trong số có giới hạn về giá trị enum
Nếu trả lời không, nó bao gồm thời gian, ngày tháng
1.1.4. NULL/NOT NULL
My SQL server của bạn muốn biết vùng dữ liệu của bạn có rỗng hay không, bạn dùng NULL hoặc NOT NULL. Nếu vùng dữ liệu được định nghĩa là NOT NULL thì người dùng bắt buộc phải nhập dữ liệu vào. Nếu dùng NULL thì vùng dữ liệu sẽ không chứa giá trị gì hết.
1.1.5. INDEXES
MySQl sử dụng INDEXES để giải quyết việc nghiên cứu dòng thông tin. INDEXES làm việc thế nào? Bạn tưởng tượng bạn có một cái phòng đầy ắp, toàn những thứ bạn có được mà chưa bao giờ bạn đụng đến. Bạn muốn tìm lại thông tin gì đó, bạn phải mất khá nhiều thời gian để làm việc này. Bạn cảm thấy khó chịu và bạn bắt đầu sắp xếp chúng, tổ chức lại chúng.
Bạn thử tưởng tượng lượng thông tin được lưu trữ trong bảng, vào thời gian nào đó bạn cần tìm vài thứ, bạn bắt đầu tìm tất cả những dòng, bạn sẽ làm gì nếu có 10000 dòng? Chuyện gì sẽ xảy ra?
Bằng cách sử dụng hệ thống chọn lọc bên trong, MySQl sẽ giúp bạn tìm nhanh chóng và chính xác, nó làm được điều này nhờ sử dụng INDEXES, cũng được biết như một khóa.
MySQL yêu cầu INDEX trong mỗi bảng, vì thế có vài thứ được đến. Thông thường, bạn sử dụng khóa chính, hoặc tạo ra sự duy nhất để giữ dữ liệu riêng lẻ. Trường này phải “not null” và “unique”
1.1.6. UNIQUE
Chúng ta có thể sử dụng UNIQUE để thể hiện tính độc quyền, không thể chèn thêm dữ liệu, khi thêm vào chương trình sẽ báo lỗi.
1.1.7. Tăng tự động(auto Increment)
Bạn có thể thiết kế vùng tăng tự động bằng cách dùng lệnh Auto_Increment, ta có thể đặt lệnh cho bất cứ vùng nào trong bảng.
1.1.8. Những tham số khác
Bạn có thể làm những chí định khác khi tạo cơ sở dữ liệu, nhưng tốt hơn cho người sử dụng. Để biết thêm về danh sách những tham số, bạn có thể tham khảo thêm :www.mysql.com
1.1.9. Các kiểu bảng của My SQl và kỹ thuật lưu trữ
Những phiên bản mới gần đây của My SQL thường sử dụng 5 loại chính
. MyISAM
. MERGE
. MEMORY
. InnoDB
. BDB
1.1.10. Lệnh và cú pháp trong My SQL
Các lệnh và cấu trúc của MySQL thường dùng:
§ . CREATE: Tạo mới một cơ sở dữ liệu hoặc một bảng
§ . ALTER: Thay đổi bảng
§ . SELECT: Chọn dữ liệu
§ . DELETE: Xóa dữ liệu từ bảng
§ . DESCRIBE: Cho biết cấu trúc và chi tiết của bảng
§ . INSERT INTO tablename VALUES: Đặt giá trị vào bảng
§ . UPDATE: Sửa đổi dữ liệu trong bảng
§ . DROP: Xóa toàn bộ bàng hoặc cơ sở dữ liệu
0 nhận xét:
Đăng nhận xét