Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016

Lại đau đầu
Ta muốn viết một chương trình tìm kiếm phần tử trong một mảng. Ta viết như sau
CODE
template<class T>int search(T a[],int n,T key)
{
int index=0;
while(index<n && a[index] != key) index++;
if(index == n) return -1;else return index;
}
Sau đó trong hàm main ta viết
CODE
char *list[]={"zero","one","two"}; //thực ra là mảng 2 chiều thôi
search(list,3,"two"); //ồ không, lại so sánh memory address nữa rồi
Nhưng lần này vấn đề phức tạp hơn nhiều. Ví dụ nếu là mảng các Person là đụng thêm vấn đề cấp phát bộ nhớ nữa
Giải quyết
Chương trình dưới đây trình bày cách tạo một lớp mảng template, với đủ các chức năng tạo, thêm, truy xuất dữ liệu, toán tử [].
Đặc biệt là giải quyết đau đầu tìm kiếm dữ liệu ở trên vì so sánh memory address. Lưu ý là khi tạo ta phải dùng reference refers to
pointer để cấp phát bộ nhớ đó
CODE
#include <iostream>
using namespace std;
template<class T>class Array
{
T* array;int size;
public:
Array(int n);
~Array();
void setValue(const T&,int n); //thiết lập dữ liệu
T& getValue(int n); //truy xuất dữ liệu
void makeArray(T *&arr,int n); //tạo mảng
T& operator[](int i); //toán tử [] truy xuất dữ liệu mảng
int seek(const T& key); //tìm kiếm trong mảng gọi hàm
int search(const T* list,int size,const T key); //tìm kiếm trong mảng có sẵn
};
template<typename T>Array<T>::Array(int n)
{
size=n;
array = new T[size];
}
template<typename T>Array<T>::~Array()
{
delete [] array;
}
template<typename T>void Array<T>::setValue(const T& value,int n)
{
*(array+n) = value;
}
template<typename T>T& Array<T>::getValue(int n)
{
return *(array+n);
}
template<typename T>void Array<T>::makeArray(T *&arr,int n)
{
arr = new T[n];
}
template<typename T>T& Array<T>::operator[](int i)
{
return *(array+i);
}
template<typename T>int Array<T>::seek(const T& key)
{
int index=0;
while((index<size) && *(array+index)!=key) ++index;
if(index==size) return -1;
else return index;
}
template<typename T>int Array<T>::search(const T* list,int size,const T key)
{
int index=0;
while((index<size) && *(list+index)!=key) ++index;
if(index==size) return -1;
else return index;
}
class Person
{
int age;
public:
Person(){age=0;}
Person(int age){this->age=age;}
int getAge() const{return age;}
friend bool operator!=(const Person& p1,const Person& p2)
{
return p1.getAge()!=p2.getAge();
}
friend ostream& operator<<(ostream& os,const Person& p)
{
os<<p.getAge()<<endl;
return os;
}
};
int main()
{
Array<Person> a(3);
a.setValue(Person(5),2);
cout<<a[2];
Person* b;
a.makeArray(b,4);
for(int i=0;i<4;i++) *(b+i)=Person(i+2);
cout<<a.seek(Person(5))<<endl;
cout<<a.search(b,4,Person(4))<<endl;
return 0;
}
Có vẻ đã xong. Hết rắc rối rồi.
Chưa. Vẫn còn 2 rắc rối nữa. Bạn hãy thử viết toán tử output << cho một mảng template class hay so sánh giữa hai mảng
template class như trên thử xem.
Bạn sẽ không viết được đâu nếu không sử dụng cái này: prototype template function (khai báo nguyên mẫu cho hàm template)
(Học mấy cái điên đầu này làm gì nhỉ ? Làm gì à ? Hãy thử cho hai cầu thủ trong một game đá banh đối diện nhau. Họ có bao
nhiêu hành động có thể làm được lúc đó ? Chuyền bóng ? Lừa bóng ? Đốn ? special Zidane-style skill ? Mike Tyson skill ? Hai mảng
các hành động ấy phải đem ra mà chọi lẫn nhau. Bởi thế mang tiếng là “Advance C++” nhưng thực ra trong lập trình game vẫn chỉ
là “newbie”)
prototype template function
Chuẩn bị một tập tin tên là “array.h”
CODE
#ifndef ARRAY_H
#define ARRAY_H
#include <iostream>
using namespace std;
template<class T>class Array;
template<typename T>bool equal(const Array<T>&,const Array<T>&);
template<typename T>ostream& operator<<(ostream&,const Array<T>&);
template<class T>class Array
{
T* array;int size;
public:
Array(int n);
~Array();
void setValue(const T&,int n);
friend bool equal <>(const Array<T>&,const Array<T>&);
friend ostream& operator<< <>(ostream&,const Array<T>&);
};
#include "array.cpp"
#endif
Chuẩn bị một tập tin tên là “array.cpp”
CODE
template<typename T>Array<T>::Array(int n)
{
size=n;
array = new T[size];
}
template<typename T>Array<T>::~Array()
{
delete [] array;
}
template<typename T>void Array<T>::setValue(const T& value,int n)
{
*(array+n) = value;
}
template<typename T>bool equal(const Array<T>& a1,const Array<T>& a2)
{
return a1.size==a2.size;
}
template<typename T>ostream& operator<<(ostream& os,const Array<T>& a)
{
for(int i=0;i<a.size;++i) os<<*(a.array+i);
return os;
}
Cuối cùng là “main.cpp”
CODE
#include "array.h"
class Person
{
int age;
public:
Person()
{
age=0;
}
Person(int age)
{
this->age=age;
}
int getAge() const
{
return age;
}
friend bool operator!=(const Person& p1,const Person& p2)
{
return p1.getAge()!=p2.getAge();
}
friend ostream& operator<<(ostream& os,const Person& p)
{
os<<p.getAge()<<endl;
return os;
}
};
int main()
{
Array<Person> a(3);
a.setValue(Person(24),0);
a.setValue(Person(15),1);
a.setValue(Person(5),2);
cout<<a;
Array<Person> b(3);
cout<<equal(a,b)<<endl;
return 0;
}
Giải thích: equal và operator<< đều là hai hàm bạn, do đó để hoạt động cần có sẵn lớp Array. Nhưng lớp Array muốn biên dịch
được phải cần có hai hàm này. Do đó ta phải khai báo prototype của hai hàm này trước. Nhưng vì đây là 2 template function,nên
khi khai báo lại prototype của chúng lần thứ hai trong một class template (ở đây là class Array) ta phải có cái kí hiệu này <> Khi
đó là một prototype template function. Khi đó, thay vì tập tin cpp chứa thân hàm include tập tin header chứa nguyên mẫu của
hàm, ta phải làm ngược lại. Kĩ thuật này hiểu và ứng dụng cực kì rắc rối nhưng khổ nỗi lại áp dụng rất nhiều về sau, đặc biệt khi
làm các game lớn.
Biên dịch lại mã này với GCC
Không bắt buộc, nhưng nên làm nếu như sau này bạn có định làm việc với game trong môi trường *nix và console. Hãy đem 3 tập
tin này (array.h, array.cpp, main.cpp) và thử biên dịch bằng GCC trong Linux thử xem. Nhớ tạo makefile. Trong trường bọn tôi chủ
yếu làm việc bằng GCC và VI trong *nix chứ không phải Window. Việc sử dụng các bộ Visual Studio tuy không bị cấm nhưng
không được khuyến khích. Và bài tập lẫn bài thi đều phải submit nguyên project kèm makefile để biên dịch trong môi trường *nix
hết.

------------------------------------------------------
Viết operator overload và copy constructor
Trong phần trước ta đã xem các ví dụ dùng cách “tham chiếu mà tham chiếu đến con trỏ” Trong phần này chúng ta sẽ overload
toán tử = và viết copy constructor cũng sử dụng lại cách này, mà không phải dùng đến prototype template function
CODE
#include <iostream>
#include <string>
using namespace std;
template<typename T>
class Array
{
public:
int size;
T* elems;
Array(int);
Array(const Array<T>*&);
void setValue(const T&,int i);
T& getValue(int n);
Array<T>& operator=(const Array<T>*&);
friend bool operator!=(const Array<T>&,const Array<T>&);
};
template<typename T>
Array<T>::Array(int size)
{
elems = new T[size];
}
template<typename T>
void Array<T>::setValue(const T& value,int i)
{
*(elems+i) = value;
}
template<typename T>
T& Array<T>::getValue(int i)
{
return *(elems+i);
}
template<typename T>
Array<T>::Array(const Array<T>*& src)
{
size=src.size;
elems = new T[size];
for(int i=0;i<size;i++)
*(elems+i) = *(src.elems+i);
}
template<typename T>
Array<T>& Array<T>::operator=(const Array<T>*& src)
{
if(*this!=src) //to avoid self-assignment
{
size=src.size;
elems = new T[size];
for(int i=0;i<size;i++)
*(elems+i) = *(src.elems+i);
}
return *this;
}
template<typename T>
bool operator!=(const Array<T>& a1,const Array<T>& a2)
{
if(a1.size!=a2.size) return true;
else for(int i=0;i<a1.size;i++)
if(*(a1.elems+i) == *(a2.elems+i)) return false;
return true;
}
int main()
{
Array<string> a(2);
a.setValue("hello",0);
a.setValue("world",1);
Array<string> b(3);
b = a;
cout<<b.getValue(0)<<endl;
cout<<b.getValue(1)<<endl;
return 0;
}

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Categories

Sample Text

Được tạo bởi Blogger.

Must Read

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Popular Posts

Video

Popular Posts

Our Facebook Page