1. Khái niệm. Switch statements so sánh một biến (hoặc biểu thức) kiểu số nguyên với một danh sách giá trị các số nguyên, các hằng kí tự hoặc biểu thức hằng. Mỗi giá trị trong danh sách chính là một case label (nhãn trường hợp) trong khối codes của switch. Trong khối code switch còn có thể có một default label (nhãn mặc định) có thể có hoặc không. Trong mỗi label còn chứa các khối code tương ứng.
Cấu trúc câu điều kiện switch:
switch (expression)
{
case constant_1: Statements;
break;
case constant_2: Statements;
break;
// ...
case constant_n: Statements;
break;
default: Statements;
}
2. Nguyên tắc trong câu điều kiện switch
· Expression là một biến (hoặc biểu thức) có giá trị kiểu số nguyên (char, short, int, long, int32_t, enum, ...).
· Case labels (nhãn trường hợp) sử dụng từ khóa case, đi sau nó là một hằng số (số nguyên, các hằng kí tự hoặc biểu thức hằng). Số lượng các case labels là không giới hạn, và không có trường hợp trùng nhau giữa các case.
· Default label (nhãn mặc định) sử dụng từ khóa default. Nếu không có case label nào tương ứng với giá trị của expression của switch, default label sẽ được thực thi. Default label có thể không có hoặc chỉ có 1.
· Từ khóa break có thể sử dụng hoặc không. Nếu không được sử dụng thì chương trình sẽ không kết thúc cấu trúc switch…case khi đã thực hiện hết khối code của case label có giá trị bằng với biểu thức nguyên. Thay vào đó, nó sẽ thực hiện tiếp các khối codes tiếp theo cho đến khi gặp từ khoá break hoặc dấu “}“ cuối cùng của cấu trúc switch…case.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét